Các nhiệm vụ trọng tâm thuộc chương trình Chuyển đổi số
- Thực hiện Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 25/2/2022 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Khoá XI về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp;
- Thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 21/3/2022 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh (khóa XI) về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp, Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:
* MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nhằm thúc đẩy mạnh mẽ ứng dụng công nghệ, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, chính quyền số kinh tế số và xã hội số. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông thành hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt; phát triển ứng dụng, dịch vụ mới theo hướng dùng chung hạ tầng số, nền tảng số đảm bảo khả năng sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh trong hoạt động quản lý nhà nước.
- Xác định nhiệm vụ của cá nhân, đơn vị để tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện. Tăng cường sự tương tác với người dân, tô chức, doanh nghiệp, cùng tham gia thực hiện, cũng như tham gia giám sát quá trình thực hiện, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
- Thực hiện chuyên đối số toàn diện, phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số. Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và xác định nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình hành động số 41-CTr/TU để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
* MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội; nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
- Phấn đấu đến năm 2025, Thành phố chuyển đổi số ít nhất 05 lĩnh vực, đến năm 2030 thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện theo định hướng chung của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Chính quyền số
- 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- 100% văn bản được trao đổi qua môi trường mạng (trừ văn bản mật).
- 100% cơ quan nhà nước tham gia cung cấp dữ liệu mở phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.
- 100% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số để sử dụng thành thạo các ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản cho yêu cầu công việc.
2.2. Kinh tế số
- Trên 55% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- 60% dân số trở lên tham gia mua sắm trực tuyến.
- 100% sản phẩm thuộc Chương trình "Mỗi xã, phường một sản phẩm" (OCOP) có mặt trên các sàn thương mại điện tử.
- Trên 60% nông dân biết ứng dụng công nghệ Internet vạn vật (IoT) vào quy trình sản xuất, khai thác thông tin cung - cầu thông qua mạng Internet, mua bán trực tuyến.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7,0%.
2.3. Xã hội số
- Trên 80% hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cố định.
- 100% thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh.
- Trên 60% dân số có tài khoản thanh toán điện tử.
- 70% dân số có kiến thức số, kỹ năng số cơ bản.
- 100% dân số có danh tính số.
- 60% các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
- 90% dân số có hồ sơ sức khoẻ điện tử.
- 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
3. Định hướng đến năm 2030
3.1. Chính quyền số
- Trên 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 100% cơ quan nhà nước tham gia cung cấp dữ liệu mở, dưới định dạng máy có khả năng đọc.
3.2. Kinh tế số
- Trên 70% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- 70% dân số trở lên tham gia mua sắm trực tuyến.
- Trên 80% nông dân biết ứng dụng công nghệ Internet vạn vật (IoT) vào quy trình sản xuất, khai thác thông tin cung - cầu thông qua mạng Internet, mua bán trực tuyến trên các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%.
3.3. Xã hội số
- 100% hộ gia đình có nhu cầu đều được kết nối Internet băng rộng bằng cáp quang hoặc mạng di động 5G.
- Trên 80% dân số có tài khoản thanh toán điện tử.
- 100% các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
- 100% dân số có hồ sơ sức khoẻ điện tử.
- Xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến thành phố (Văn phòng Ủy ban nhân dân)
- Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân (Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện)
- Ứng dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước (Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện)
- Phát triển Kho dữ liệu dùng chung và Hệ sinh thái dữ liệu mở (Thực hiện theo Kê hoạch số 1008/KHUBND ngày 14/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển Kho dữ liệu dùng chung và hệ sinh thái dữ liệu mở và Quyết định số 5086/QĐ-UBND ngày 28/11/2019 ban hành Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của thành phố)
- Kế hoạch số hóa hồ sơ và khai thác dữ liệu số hóa phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước (Sở Thông tin và Truyền thông)
Các phòng, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện tốt các chính sách; cải tiến, thay đổi quy trình tác nghiệp để phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn. Hoàn thiện trung tâm dữ liệu, mạng truyền số liệu chuyên dùng, hệ thống phần mềm dùng chung, dịch vụ số hoá dữ liệu. Thực hiện số hoá dữ liệu của các cơ quan, đơn vị, các ngành phục vụ hoạt động của các cơ quan Nhà nước tập trung, thông suốt. Đẩy mạnh họp trực tuyến, họ p không giấy, chữ ký số, nhằm góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của Tỉnh.
Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp và các cơ sở khởi nghiệp triển khai các ứng dụng, nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân. Hoàn thiện hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên nền tảng số. Xây dựng, tạo lập dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, truy cập, sử dụng, góp phần công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số. Kết nối nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Tỉnh (LGSP), với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Quốc gia (VDXP) để chia sẻ, khai thác dữ liệu Tỉnh, quốc gia.
- Tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức về sử dụng các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số (Hội Tin học thành phố Hiệp Hội doanh nghiệp thành phố)
- Chương trình phát triển doanh nghiệp và sản phẩm công nghệ thông tin (Sở Thông tin và Truyền thông)
- Chuyển đổi số trong từng doanh nghiệp nhà nước thành phố (Các doanh nghiệp nhà nước thành phố)
- Chính sách hỗ trợ kinh tế chia sẻ, kinh tế số và kinh tế tuần hoàn (Viện Nghiên cứu phát triển)
- Đề án hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Hồ Chí Minh (Sở Khoa học và Công nghệ)
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách thử nghiệm (sandbox) (Sở Khoa học và Công nghệ)
- Đề xuất cơ chế để các doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số (Sở Khoa học và Công nghệ)
- Dự án Trung tâm Khởi nghiệp sáng tạo thành phố Hồ Chí Minh (Sở Khoa học và Công nghệ)
- Kế hoạch phát triển các trung tâm đổi mới công nghệ (Sở Khoa học và Công nghệ)
- Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố (Thực hiện theo Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố)
Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức chung về kinh tế số. Tăng cường phổ biến quy định, đẩy mạnh các giải pháp thanh toán trực tuyến. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển sang sản xuất, cung cấp dịch vụ trên nền tảng số. Nâng cao chất lượng nhân lực, hạ tầng thiết bị cơ bản phục vụ chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Lĩnh vực Nông nghiệp: Xây dựng cơ sở dữ liệu về nông nghiệp trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) có sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng. Xây dựng bản đồ số nông nghiệp, kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở để thực hiện dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp. Thúc đẩy nông dân tham gia các hoạt động ứng dụng công nghệ số vào quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ nông nghiệp. Áp dụng các chương trình, phần mềm, thiết bị Internet vạn vật nhằm tối ưu hoá việc sử dụng tài nguyên (nước, đất đai), kiểm soát dịch bệnh, tăng năng suất lao động, giảm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết . Ứng dụng công nghệ sinh học chọn lọc, lai tạo các giống có năng suất, chất lượng cao, có khả năng kháng bệnh, chịu đựng tốt với môi trường. Ứng dụng chuỗi khối (Block chain), hệ thống thông tin địa lý (GIS) để truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý. Chủ động tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử kết nối cung cầu sản phẩm nông nghiệp. Thu hút, phát triển các sản phẩm ứng dụng trong nông nghiệp. Tạo dựng môi trường, hệ sinh thái số nông nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi từ "Sản xuất nông nghiệp" sang "Kinh tế nông nghiệp", phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế . Đẩy nhanh thực hiện mô hình “Làng thông minh” để thúc đẩy các địa phương khác thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Lĩnh vực Y tế: Nâng cao chất lượng khám và điều trị, ngăn ngừa dịch bệnh, từng bước tạo ra sự bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế giữa khu vực nông thôn và thành thị. Ứng dụng hệ thống thông tin điều hành y tế thông minh, mô hình bệnh viện thông minh, bệnh án điện tử cho các cơ sở điều trị, trung tâm y tế, quản lý chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Nâng cấp hệ thống lưu trữ và chẩn đoán hình ảnh.
- Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ công nghệ thông tin, kiến thức số, kỹ năng số cho công chức, viên chức toàn Ngành. Triển khai đào tạo, áp dụng mô hình Khoa học - Công nghệ - Kỹ thuật - Toán học (STEM), Khoa học - Công nghệ - Kỹ thuật - Nghệ thuật - Toán học (STEAM). Triển khai số hoá tài liệu, giáo trình, xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến, tạo điều kiện cho mọi người dân có thể tham gia học tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập để tạo ra nguồn lao động có đủ tri thức, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
- Lĩnh vực đầu tư xây dựng: Các gói thầu thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi được tổ chức đấu thầu qua mạng. Ứng dụng nhật ký công trình điện tử và áp dụng chữ ký số trong công tác quản lý dự án trong lĩnh vực quản lý dự án. Triển khai hệ thống giám sát thông minh đối với nhà thầu, nhân lực và trang thiết bị của nhà thầu ra vào tại công trường. Quản lý hồ sơ của dự án dưới dạng hồ sơ điện tử. Giám sát thi công, tích hợp các hệ thống giám sát thông minh tại công trường các công trình nguồn, ứng dụng nhật ký điện tử, áp dụng toàn diện chữ ký số nội bộ.
- Lĩnh vực du lịch: Xây dựng hệ thống thông tin ngành văn hoá, thể thao, du lịch; triển khai nền tảng dữ liệu số du lịch trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, doanh nghiệp du lịch đóng vai trò nòng cốt và khách du lịch tham gia tích cực; triển khai nền tảng mô hình hoá đa chiều phục vụ phát triển bảo tàng số, du lịch số.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng ban ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực phụ trách. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, đề ra các giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Phối hợp với các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của toàn Thành phố, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, và chia sẻ dữ liệu.
2. Phòng Văn hóa & Thông tin Thành phố
- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các phòng, ban, ngành; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của kế hoạch, phối hợp với các phòng, ban, ngành tìm phương án giải quyết, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.
3. Văn phòng HĐND&UBND Thành phố
- Tổ chức thực hiện các giải pháp đảm bảo nâng cao chỉ số đánh giá Ứng dụng công nghệ thông tin của Thành phố liên quan nhiệm vụ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
- Đẩy mạnh họp trực tuyến, họp không giấy, chữ ký số, nhằm góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của Tỉnh.
- Đăng tải thông tin kịp thời chủ trương, chính sách trong triển khai thực hiện kế hoạch chuyển đổi số trên Trang thông tin điện tử thành phố Cao Lãnh.
4. Phòng Nội vụ Thành phố
- Phối hợp phòng Văn hóa & Thông tin, Trung tâm tin học, phòng Kinh tế tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, an toàn
thông tin cho lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn Thành phố.
5. Phòng Kinh tế Thành phố
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về nông nghiệp. Xây dựng bản đồ số nông nghiệp, kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở để thực hiện dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ số vào quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
7. Phòng Giáo dục & Đào tạo Thành phố
- Xây dựng nền tảng hạ tầng cơ sở dữ liệu lớn phục vụ báo cáo tổng hợp và phân tích nhu cầu giáo dục nghề nghiệp, phân tích chất lượng dạy, học, hỗ trợ công tác tuyển sinh và nhiều nghiệp vụ khác. Đầu tư xây dựng nền tảng học liệu số toàn ngành giáo dục.
- Xây dựng, nâng cấp các phần mềm quản lý phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về giáo dục. Điều hành hoạt động giáo dục dựa trên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục thông qua Trung tâm giám sát điều hành thông minh.
8. Phòng Y tế, Trung tâm y tế Thành phố
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám, chữa bệnh; triển khai thanh toán điện tử không dùng tiền mặt; tư vấn khám chữa bệnh từ xa và đăng ký khám, chữa bệnh từ xa, triển khai bệnh án điện tử theo quy định.
- Hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin hệ thống giám sát điều hành thông minh của Thành phố.
9. Phòng Tài chính – Kế hoạch Thành phố
- Trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch của các đơn vị, phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu UBND Thành phố xem
xét, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
10. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực vào việc chuyển đổi số của Thành phố; tổ chức phản biện xã hội, lấy ý kiến góp ý của nhân dân trên địa bàn đối với các nội dung phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có vướng mắc, phát sinh chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về phòng Văn hóavà Thông tin tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.